Khai báo thuế - Sử dụng Chữ ký số usb nộp thuế

 Cách sử dụng chữ ký số, chữ ký điện tử, USB Token nộp thuế điện tử Chữ ký số là gì? Dùng để làm gì, có lợi gì cho doanh nghiệp?

 

 

 

"Nôm na dễ hiểu" : 

   - Doanh nghiệp muốn khai báo thuế qua mạng (Khai thuế điện tử)

   - Nghĩa là Doanh nghiệp không cần trực tiếp đến Cơ quan Thuế để nộp mà có thể  ở bất cứ đâu, dùng máy tính gởi hồ sơ thuế qua mạng.

 

   - Để giúp đảm bảo Hồ sơ Thuế của DN mình được gởi đến Cơ quan Thuế một cách an toàn và hợp pháp, hợp lệ Thì DN cần đăng ký công cụ hỗ trợ gọi là Chứng thư số (Chữ ký số) và USB token ( Các Nhà cung cấp chữ ký số như: Viettel, VNPT, FPT, Tham khảo Click xem ! ).

 

 

 

 


 

 

 

Chữ ký số :

 - Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử.

 

 - Chữ ký số dựa trên công nghệ mã khóa công khai (RSA) : mỗi người dùng phải có 1 cặp khóa (keypair) gồm Khóa công khai (public key) và Khóa bí mật (private key) :

 

          + "Khóa bí mật" là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được dùng để tạo chữ ký số

 

          + “Khóa công khai" là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được sử dụng để kiểm tra chữ ký số được tạo bởi khóa bí mật tương ứng trong cặp khóa.

 

          + "Ký số" là việc đưa khóa bí mật vào một chương trình phần mềm để tự động tạo và gắn chữ ký số vào thông điệp dữ liệu.

 

          + "Người ký" là thuê bao dùng đúng khóa bí mật của mình để ký số vào một thông điệp dữ liệu dưới tên của mình.

 

          + "Người nhận" là tổ chức, cá nhân nhận được thông điệp dữ liệu được ký số bởi người ký, sử dụng chứng thư số của người ký đó để kiểm tra chữ ký số trong thông điệp dữ liệu nhận được và tiến hành các hoạt động, giao dịch có liên quan.

 


 

 

Chữ ký số  (Digital Signature) hay chữ ký điện tử (Electronic Signature) là thông tin đi kèm theo dữ liệu nhằm mục đích xác nhận người chủ của dữ liệu đó.

Được đưa vào mô hình của Semantic Web từ tầng thứ ba cùng với RDF/RDFS, kéo lên đến tầng proof trong mô hình, chữ ký điện tử được coi là một thành phần quan trọng nhằm đảm bảo tính chính xác về mặt ngữ nghĩa của các tài liệu Semantic Web.


       Chữ ký số được phát triển dựa trên lý thuyết mật mã, cụ thể là kỹ thuật mật mã hoá công khai. Trong mô hình này, một hệ mã khoá công khai sẽ có hai chìa khoá: Một chìa khoá công khai (public key) và một chìa khoá bí mật (private key), mỗi chìa khoá là một số cố định được sử dụng trong quá trình mã hoá và giải mã; trong đó, khoá công khai được công bố rộng rãi cho mọi người và được sử dụng để mã hoá, còn khoá bí mật thì được giữ kín và được sử dụng để giải mã.

 

 

 


 

 


Sơ đồ chữ ký số :
Một sơ đồ chữ ký số thường bao gồm hai thành phần chủ chốt là thuật toán ký và thuật toán xác minh.

Một sơ đồ chữ ký số là một bộ 5 (P, A, K, S, V) thỏa mãn các điều kiện sau :

    • P là một tập hợp các bản rõ có thể
    • A là tập hữu hạn các chữ ký có thể
    • K là tập hữu hạn các khóa có thể
    • S là tập các thuật toán ký
    • V là tập các thuật toán xác minh

Với mỗi k thuộc K, tồn tại một thuật toán ký sigk thuộc S và một thuật toán xác minh verk thuộc V, trong đó sigk và verk là các ánh xạ :

sigk là một ánh xạ từ P sang A và Verk là một ánh xạ từ A sang tập biểu diễn {True, False} thỏa mãn với mọi x thuộc P, y thuộc A, ver (x,y)= true nếu y=sig(x) và ver(x,y) = false nếu y khác sig(x).

.v.v...

 

Không có tài liệu nào được tìm thấy!

khoahoc_detail